Tên cây: Ba chẽ, niễng đực, ván đất, đậu bạc đầu, mạy thặp moong (Tày), bièn ong (Dao).
Mô tả: Cây nhỏ, cao 2 - 3m. Lá kép mọc so le, 3 lá chét hình trứng, mép nguyên, cái ở giữa lớn hơn hai cái bên, mặt dưới lá và cành non phủ lông mềm màu trắng bạc. Hoa màu trắng, tập trung ở kẽ lá. Quả đậu, nhiều lông, thắt lại giữa các hạt. Hạt hình thận. Tránh nhầm với cây niễng cái (Moghania macrophylla (Willd.) O.Kuntze).
Mùa, Hoa quả: Hoa : Tháng 5 - 8; Quả : Tháng 9 - 11.
Phân bố: Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.
Bộ phận dùng: Lá. Thu hái vào mùa hạ, trước khi cây ra hoa, rửa sạch, dùng tươi, phơi nắng to hay sấy ở nhiệt độ 50o - 60o.
Thành phần hóa học: Lá chứa tanin, flavonoid, acid hữu cơ và alcaloid.
Công dụng: Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm. Chữa lỵ trực khuẩn, hội chứng lỵ, ỉa chảy. Ngày 30 - 50g, chia 2 - 3 lần, liền 3 - 5 ngày, dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc viên từ cao khô. Chữa rắn cắn, dùng tươi giã nát, uống nước, bã đắp.