hn4u @ Last updated 21/11/04 22:42
Go to my homepage at http://4u.jcisio.com
Full version available at http://4u.jcisio.com/r/article565.htm

Ricki

Mã trạng thái HTML

Tìm hiểu

Khi một client gởi yêu cầu lấy tài nguyên - resource(thường là files) đến web server thì việc đầu tiên mà web server này làm là gởi trả lại client một mã trạng thái HTML. Việc thứ hai là server sẽ gởi tài nguyên đến client. Ví dụ khi bạn kết nối đến http://www.yahoo.com/ thì yahoo sẽ gởi mã trạng thái "200"(OK) và gởi nội dung file index.html cho trình duyệt web của bạn. Tuy nhiên, trình duyệt web không hiển thị mã trạng thái, nó chỉ hiển thị file index.html thôi!

Cũng có khi bạn đến một trang nào đó và nhận được mã trạng thái HTML "404"(Page Not Found) từ trình duyệt, điều này có nghĩa là web server không xác định được tài nguyên(trang web) mà bạn yêu cầu! Cũng vậy, khi bạn nhận được mã "301"(Moved Permanently - đã được di chuyển) hoặc "302"(Moved Temporarily - tạm thời bị chuyển đi) có nghĩa là tài nguyên đó đã được chuyển đến một nơi khác!

(Để biết thêm thông tin về mã trạng thái HTML, bạn hãy tham khảo RFC2616, RFC2068RFC2817 (RFC là chữ viết tắt của từ Request For Comment - Các Đề Nghị Xác Định Chuẩn Giao Thức. Bạn hãy đến trang http://support.vnn.vn/tailieu/index.shtml để tìm kiếm RFCs!)

Moi mã trạng thái HTML đều gồm 3 số nguyên. Số đầu tiên cho biết class(lớp) của respone. Hai số sau thì tuỳ thuộc vào việc phân loại mã trạng thái!

1xx: Informational - yêu cầu(request) đã được nhận, tiếp tục tiến trình xử lí

2xx: Success - thành công

3xx: Redirection

4xx: Client Error - yêu cầu sai cú pháp hoặc không thỏa đáng

5xx: Server Error - máy chủ gặp lỗi

Sau đây là một số mã trạng thái HTML/1.1:

100 : Continue

101 : Switching Protocols

200 : OK

201 : Created

202 : Accepted

203 : Non-Authoritative Information

204 : No Content

205 : Reset Content

206 : Partial Content

300 : Multiple Choices

301 : Moved Permanently

302 : Moved Temporarily

303 : See Other

304 : Not Modified

305 : Use Proxy

307 : Temporary Redirect

400 : Bad Request

401 : Unauthorized

402 : Payment Required

403 : Forbidden

404 : Not Found

405 : Method Not Allowed

406 : Not Acceptable

407 : Proxy Authentication Required

408 : Request Time-out

409 : Conflict

410 : Gone

411 : Length Required

412 : Precondition Failed

413 : Request Entity Too Large

414 : Request-URI Too Large

415 : Unsupported Media Type

416 : Requested range not satisfiable

417 : Expectation Failed

500 : Internal Server Error

501 : Not Implemented

502 : Bad Gateway

503 : Service Unavailable

504 : Gateway Time-out

505 : Version HTML không được hổ trợ

Các ứng dụng HTML không cần hiểu hết các mã trạng thái HTML đã được đăng kí. Tuy nhiên có một điều là nó PHẢI hiểu được class của mã trạng thái(số nguyên đầu tiên trong mã trạng thái). Dựa vào class, nó có thể biết được respone có được công nhận hay không. Ví dụ, khi client nhận được mã trạng thái 431(mã này nó thật sự không biết). Nó sẽ dựa vào class của mã trạng thái này là 4 và sau đó sẽ phát thông báo lỗi 400 - Bad Request cho bạn. Đây thật sự là một biện pháp hữu hiệu!

Hy vọng đến đây bạn có thể hiểu được mã trạng thái HTML là gì nhỉ?! Tạm biệt bạn!


hainam4u @ Last updated 21/11/04 22:42
Go to my homepage at http://4u.jcisio.com