Nối mạng là phần không thể thiếu của Windows 98, Windows 98 có đủ phần mềm bạn cần để gia nhập mạng dựa trên máy phục vụ truyền thống và mạng ngang hàng. Ở mạng máy phục vụ truyền thống, trạm làm việc đăng nhập máy phục vụ mạng chuyên dùng và tài nguyên dùng chung như: file, máy in (Printer), ... trên máy phục vụ mạng này. Trái lại, máy tham gia mạng ngang hàng có thể hoạt động như trạm làm việc và máy phục vụ mạng.
Dẫu hãng Microsoft đã đơn giản tối đa mạng Windows 98, song bạn vẫn cần nắm đôi chút về cách hoạt động và cài đặt, lập cấu hình thành phần phần mềm (software) cần thiết trước khi khởi sự
Bước đầu tiên là lên kế hoạch. Kế hoạch bao gồm các câu hỏi sau:
Windows 98 hỗ trợ vài loại kết nối mạng, bao gồm card giao diện mạng truyền thống, nối kết quay số qua modem và bộ thích ứng ISDN, cable nối tiếp và cổng hồng ngoại. Phần này đi sâu vào card giao diện mạng và bộ thích ứng quay số.
Đây là loại kết nối mạng thông dụng và phổ biến nhất trong môi trường công ty. Card giao diện mạng được lắp vào một trong các khe cắm mở rộng trên mainboard bên trong máy tính và có một bộ nối cable mạng. Card giao diện mạng còn quyết định máy tính sẽ trao đổi dữ liệu với máy mạng khác bằng Ethernet, Token Ring hay ArcNet.
Vì Internet và TCP/IP nhận được sự chấp nhận rộng rãi hơn, IEEE 802.3 Ethernet trở thành tiêu chuẩn mạng của cable 10Base-T hay 10BASE-2. 10Base-T dùng dây xoắn đôi trần có bộ nối RJ-45. 10BASE-2 dùng cable đồng trục có bộ nối BNC.
Vào thời điểm này, Ethernet 10Mbits và Fast Ethernet 100Mbits rất thông dụng. Nói chung, Ethernet 10Mbits dùng cho máy tính văn phòng còn Fast Ethernet 100Mbits phổ biến cho truyền thông máy phục vụ. Tiêu chuẩn Gbits Ethernet hiện đang nổi lên và một vài sản phẩm đã có mặt nhưng chúng còn rất mắc tiền. Khi nào giá phần cứng (Hardware) giảm đi, chương trình ứng dụng đa phương tiện sẽ phổ biến hơn. Fast Ethernet cho máy tính văn phòng sẽ trở nên quen thuộc hơn, hướng tới nhu cầu Gbits Ethernet cho truyền thông máy phục vụ.
Windows 98 còn đi với bộ thích ứng quay số. Về cơ bản, bộ thích ứng quay số mô phỏng chức năng của card giao diện mạng trên phần mềm và định tuyến lưu lượng mạng qua modem hay bộ thích ứng ISDN. Bộ thích ứng quay số đặc biệt hữu ích cho người dùng hay đi lại.
Khi chương trình ứng dụng Internet dãi thông lớn ngày càng được ưa chuộng, người dùng thấy cần thêm dãi thông mà modem (Modulation/demodulation) có khả năng cung cấp được. Windows 98 giải quyết vấn đề này bằng hỗ trợ liên kết nhiều nối kết quay số và xem chúng là một kết nối cực mạnh, cùng với hỗ trợ bộ thích ứng ISDN (Integrated Services Digital Network).
Windows 98 đi với những giao thức sau:
Đừng lo nếu bạn thấy danh sách này hơi dài. Thực sự, Windows 98 không cần hết giao thức trên để nối máy tính Windows 98 khác. Ngược lại, bạn có thể chấp nhận NetBEUI hay TCP/IP là đủ. Tuy nhiên không có ý nói là có thể dùng hoán đổi giao thức này được. Mỗi giao thức thực hiện một tác vụ mạng cụ thể với những chương trình ứng dụng và hệ điều hành cụ thể. Thí dụ: IPX/SPX cung cấp nối kết máy khách/Máy phục vụ với hệ điều hành mạng Netware. thông qua IPX/SPX, người duùg Netware có thể in ra máy in mạng hay mở file lưu trữ trên máy phục vụ qua mạng diện rộng WAN (Wide Area Network). Với TCP/IP, người dùng có thể nối máy trên khắp thế giới và làm việc trên máy đó như thể nó ở trong phòng vậy.
Về mặt chức năng, NetBEUI nằm ở giữa hai giao thức trên. Bạn có thể in hay lưu file trên máy Windows 98 khác thông qua giao thức NetBEUI. Hoặc có thể dùng nó để đăng nhập máy Windows 98 và chạy chương trình ứng dụng từ xa. Tuy nhiên, bạn không truy nhập chương trình ứng dụng hay dịch vụ IPX/SPX hay TCP/IP với giao thức này. Ngoại trừ ai đó xây dựng máy phục vụ Web dùng NetBEUI làm giao thức vận tải còn thì bạn không duyệt trang trên máy phục vụ Web bằng NetBEUI. Theo lệ thường, những giao thức còn lại không dùng với Windows 98, tuy có thể được. Vì lý do, phần này hạn hẹp ở NetBEUI, TCP/IP và IPX/SPX, những giao thức khác sẽ trình bày ở những tài liệu thích hợp hơn.
Điều kỳ diệu của việc nối mạng Windows 98 là bạn không phải đứng trước sự lựa chọn giữa 3 giao thức. Bạn có thể dùng hết 3 giao thức vì Windows 98 có khả năng gán nhiều giao thức cho một card giao diện mạng. Tuy thế, trước khi bạn cài đặt hết giao thức có được lên Windows 98, hãy suy tính kỹ nhu cầu nối kết. Mỗi giao thức cần thời gian xử lý. Bổ sung giao thức bừa bãi sẽ dẫn đến hiệu suất thi hành mạng giảm đi.
Tóm lại NetBEUI là giao thức thứ yếu thiết kế cho nối kết máy khách/máy phục vụ trên phạm vi mạng cục bộ. Nó không dành định tuyến qua mạng diện rộng hay bất cứ mạng nào có nhiều phần. Nếu bạn định nối máy Windows 98 từ xa (thậm chí máy ở phòng khác trong cùng công ty), NetBEUI không phải là chọn lựa cho bạn. Tuy nhiên, những gì NetBEUI làm được cho bạn là cung cấp nối kết khắp nơi. Giả sử bạn có 50 máy chạy trên LAN Manager, Windows for Workgroups, Windows 98, hay mạng cục bộ Windows NT; NetBEUI sẽ cho bạn nối các bên liên quan một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Với NetBEUI là giao thức mạng duy nhất, bạn có thể nối máy Windows NT, đăng nhập máy này và thao tác file. Tóm lại, bạn có thể thực hiện hầu như bất kỳ tác vụ Windows NT nào. Vì vậy bạn nên dùng NetBEUI làm giao thức chính, từ đó bổ sung giao thức phụ tùy theo nhu cầu. bạn sẽ thấy NetBEUI khá hữu ích bất kể bạn chạy chương trình ứng dụng nào, vì Windows 95/98/NT đều dùng NetBEUI để biên dịch danh sách máy tính có sẵn trên mạng. Cụ thể là khi bạn mở hộp thoại Network Neighborhood, Windows 98 sẽ dùng chính NetBEUI để hiện danh sách máy phục vụ.
Trong hai chọn lựa giao thức phụ cho NetBEUI, TCP/IP là hữu dụng nhất cho hầu hết môi trường mạng. Giao thức này có cùng tuổi thọ với Internet. Nó cung cấp dịch vụ mạng ngang hành cho người dùng UNIX. Vì Internet nảy sinh từ môi trường đại học nên ngày nay bạn có thể thông qua chương trình ứng dụng TCP/IP ngang hàng như FTP để đăng nhập một trong hàng triệu máy trên Internet với mục đích tải hay quản lý file. Tuy nhiên, danh tiếng và tính hữu ích của TCP/IP bắt nguồn từ việc ông Tim Berners Lee chấp nhận nó là chọn lựa giao thức vào đầu thập niên 90. Nếu bạn duyệt Web dưới bất kỳ hình thức nào là bạn đang thực hiện thông qua HTTP (HyperText Transport Protocol) vốn chỉ chạy qua TCP/IP.
Một phần thành công của TCP/IP trên Internet là nó còn chuyển dịch vào thế giới mạng cục bộ và mạng diện rộng. Khi bạn cài Windows 98/NT hay bất kỳ hệ điều hành naà khác, giao thức mặc định hiện nay là TCP/IP. TCP/IP trở thành ngôn ngữ chung. Mọi người ai cũng biết.
IPX/SPX là một giao thức hoàn chỉnh cung cấp nhanh chóng dịch vụ in và file cho người dùng. IPX/SPX được cài vào hệ điều hành mạng Novell NetWare như là giao thức cơ bản, tuy gần đây hãng Novell rất nổ lực trong việc đổi dịch vụ IPX/SPX sang TCP/IP. Không như NetBEUI, IPX/SPX là một giao thức trọn vẹn. Nó không cần gì thêm. Ngoài ra, nó có khả năng hoạt động trên nhiều phần mạng cục bộ. Tuy nhiên, khác với TCP/IP, nó không cung cấp được dịch vụ mạng diện rộng hoàn hảo.
Vì đây là giao thức hoàn chỉnh, nên bạn chỉ có thể sử dụng IPX/SPX để nối với máy Windows 98 khác. bạn chỉ cần bảo đảm cài dịch vụ Client for Microsoft Networks và IPX/SPX trên máy khách Windows 98 khác (do đây không phải là giao thức điển hình trên Windows 98 như NetBEUI và TCP/IP). Còn lý do tại sao cài đặt IPX/SPX là khi bạn làm việc trên môi trường có máy phục vụ NetWare, IPX/SPX là một chọn lựa dễ dàng. Thí dụ bạn cài NDS (Novell NetWare Directory Services) trên máy Windows NT mà IPX/SPX trên máy khách lại là một yêu cầu. cũng có lúc bạn di chuyển từ NetWare sang Windows, khi đó IPX/SPX có thể giúp bạn di chuyển dễ dàng vì cả hai hệ điều hành đều hỗ trợ.
Bạn nên cài đặt kết hợp 3 giao thức dựa theo tiêu chuẩn sau:
Trường hợp bạn làm việc trên môi trường thỏa từ một tiêu chuẩn trở lên, bạn đơn giản cài đặt giao thức cần thiết để nối máy đang dùng, đừng quên NetBEUI đòi hỏi IPX/SPX hay TCP/IP mới có đầy đủ chức năng. Giả sử trên môi trường NetWare có máy phục vụ LAN Manager, bạn hãy cài đặt NetBEUI cùng với IPX/SPX. Ngược lại bạn có môi trường Windows NT nối Internet, hãy cài đặt NetBEUI và TCP/IP.
Mỗi khi file và máy in là dùng chung, bạn cần quan tâm đến bảo mật - ai truy nhập thiết bị này và truy nhập như thế nào. Windows 98 cung cấp hai phương pháp kiểm soát truy nhập. Kiểm soát truy nhập cấp độ người dùng cho bảo mật mạnh nhất, nhưng nó đòi hỏi Windows NT Domain Controller làm việc đó. Lỡ bạn không có thì còn tùy chọn kiểm soát truy nhập cấp độ dùng chung.
Như Windows 95, kiểm soát truy nhập trên Windows 98 không kiểm soát truy nhập đĩa cứng của người dùng, nó chỉ giới hạn truy nhập qua mạng. Người nào truy nhập máy tính đều có thể đăng nhập với tư cách người dùng mới, hay Cancel từ hộp thoại đăng nhập Windows và vẫn truy nhập đầy đủ tài nguyên cục bộ, kể cả truy nhập không hạn chế tất cả file trên đĩa cứng.
Giờ đây bạn đã biết máy tính nối mạng và sử dụng giao thức như thế nào, bước kế tiếp là cài đặt và lập cấu hình phần mềm cần thiết cho Windows 98. Bạn sẽ bắt đầu từ bộ thích ứng mạng và giao thức.
Nháy nút Start trên thanh tác vụ (Task Bar), chọn Settings/Control Panel. Cửa sổ Control Panel (Bảng điều khiển) chứa tập hợp trình lập cấu hình hệ thống.
Nháy kép biểu tượng Network. Nếu đây là lần đầu tiên bạn mở cửa sổ Network, bạn sẽ được Windows gởi một hộp thoại thông báo "Your network is not complete. Do you want to continue?". Bạn hãy chọn Yes. Bạn thấy trên cửa sổ Network chỉ có bộ thích ứng quay số và card giao diện mạng trên danh sách thành phần mạng cài đặt.
Thông thường khi bạn cài đặt Windows 98, Windows sẽ tự dò tìm modem rồi cài đặt giao thức TCP/IP. Vì bạn dự định cài đặt cả 3 giao thức (TCP/IP, IPX/SPX và NetBEUI) nên sẽ xóa giao thức TCP/IP mặc định.
Nếu Windows 98 không tự động dò tìm card giao diện mạng, bạn sẽ phải chạy Add New Hardware Wizard từ Control Panel. Lỡ Windows không tìm card giao diện mạng và cài đặt trình điều khiển thích hợp, bạn có thể nháy nút Add trên cửa sổ Network rồi tự chọn bộ thích ứng mạng.
Cài đặt xong bộ thích ứng mạng, bạn chuyển qua cài đặt giao thức mạng. Nháy nút Add, chọn mục Protocol trên cửa sổ Select Network Component Type. Trên danh sách Manufacturers trên cửa sổ Select Network Protocol, bạn nháy mục Microsoft để hiển thị danh sách giao thức mạng do hãng Microsoft cung cấp. Trên danh sách Network Protocols, bạn chọn giao thức NetBEUI rồi nháy OK (hay nháy kép giao thức NetBEUI). Đối với giao thức TCP/IP và IPX/SPX bạn cũng thực hiện thao tác giống như Giao thức NetBEUI.
Bây giờ bạn hãy nhìn lại danh sách thành phần mạng cài đặt và sẽ thấy mỗi giao thức bổ sung đều tự động gắn liền với tất cả bộ thích ứng mạng. Nếu bạn không cần dùng từng giao thức với từng bộ thích ứng mạng, bạn có thể bảo toàn tài nguyên và tăng tốc độ máy tính bằng cách gỡ bỏ những mục không cần thiết. Thí dụ bạn chỉ định truy nhập Internet bằng modem thì chẳng có lý do nào để NetBEUI hay IPX/SPX liên kết với bộ thích ứng này. Để gỡ bỏ những mục này, bạn chọn rồi nháy nút Remove.
Để ý Windows 98 thêm Client for Microsoft Networks và danh sách thành phần mạng cài đặt. Hiện thời bạn phớt lờ mục này. Phần "Máy in và file dùng chung trên maá khách" sẽ trình bày kỹ hơn.
Nếu thành phần cài đặt File and Printer Sharing for Microsoft Networks chưa có trên danh sách thành phần mạng cài đặt, bạn nháy nút Add rồi chọn Sevice trên cửa sổ Select Network Component Type. Chọn mục Microsoft trên danh sách Manufacturers trên cửa sổ Select Network Service. Chọn File and Printer Sharing for Microsoft Networks trên cửa sổ Network Services rồi nháy OK.
Phần "Dịch vụ file và in" sẽ trình bày cách thức lập cấu hình và khai thác dịch vụ này.
Windows 98 có khả năng giao tiếp với máy khác bằng giao thức bất kỳ nào cài trên cả hai máy. để khỏi mất công nhận diện giao thức được hỗ trợ, bạn tự quy định giao thức mặc định. KHi dùng Client for Microsoft Networks, bạn có thể quy định NetBEUI hay TCP/IP là giao thức mặc định, tùy vào giao thức mà hầu hết máy tính đều sử dụng.
Nếu muốn chọn NetBEUI làm giao thức mặc định, bạn nháy mục NetBEUI gắn liền với card giao diện mạng của bạn, nháy nút properties, chọn Tab Advanced, đánh dấu hộp kiểm Set this protocol to be the default protocol rồi nháy OK.
Trong 3 giao thức cài đặt, NetBEUI là giao thức dễ lập cấu hình nhất. Khi bạn đã chọn xong, bạn chỉ việc bảo đảm NetBEUI liên kết đúng thành phần mạng. Nghĩa là bạn phải đảm bảo NetBEUI giao tiếp với Client for Microsoft Networks và File and Printer Sharing for Microsoft Networks.
Lập cấu hình cho IPX/SPX khó hơn NetBEUI một bậc. Trước tiên, bạn cần kiểm tra xem IPX/SPX liên kết với dịch vụ và máy khách thích hợp không. Thứ hai, bạn cần vận dụng kiến thức về loại chương trình ứng dụng chạy trên mạng để quyết định có nên kích hoạt NetBIOS trên IPX/SPX hay không. Một số chương trình ứng dụng (đặc biệt là dùng NetBIOS trên chương trình chạy trên mạng Novell, LAN Manager và IBM OS/2). Do đó, nếu có môi trường mạng hay chương trình ứng dụng cho môi trường chạy giữa máy của bạn và máy Windows 98 khác, bạn bắt buộc chạy NetBIOS trên IPX/SPX. Nháy Tab Configuration rồi chọn Tab NetBIOS. Tại đây bạn chỉ cần đánh dấu chọn hộp kiểm là xong.
Bước sau cùng là lập Frame Type (kiểu khung). giao thức IPX/SPX của hãng Microsoft mặc định ở xác lập tự động dò kiểu khung. Nhưng tốt nhất là thiết lập bằng tay để bảo đảm tính an toàn.
Lúc hộp thoại IPX/SPX Properties được bạn kích hoạt, nháy Tab Advanced, chọn Frame Type. Sau đó chọn Menu Value, chọn Frame Type thích hợp. Sau đây là Frame Type có sẵn và loại mạng:
Còn thêm hai kiểu khung nữa là: Token Ring và Token Ring SNAP. Những kiểu khung này dùng với cơ sở hạ tầng mạng token Ring. nếu bạn có cơ sở hạ tầng mạng như thế, bạn sẽ hiểu rõ.
TCP/IP là giao thức khó lập cấu hình nhất. bạn cần phải nắm nhiều thông tin mới lập cấu hình hợp lý giao thức này. Nhưng trước khi đi vào phần khó, bạn kích hoạt hộp thoại TCP/IP Properties rồi kiểm tra các liên kết. Kiểm tra xong, bạn nháy Tab NetBIOS. Lưu ý nếu bạn đã chọn chạy NetBIOS trên IPX/SPX, bạn sẽ không quy định được NetBIOS trên TCP/IP.
Đây là phần khó. Trước lúc nối máy Windows 98 khác bằng TCP/IP, bạn cần biết những thông tin sau:
Trong đó, hai thông tin mang tính quyết định là địa chỉ IP và máy phục vụ DNS. Không có hai thông tin này, bạn sẽ không thấy máy dựa trên TCP/IP và máy dựa trên TCP/IP cũng không thấy bạn. Giả sử bạn là người quản trị mạng, bạn phải thuộc như lòng bàn tay; nhưng nếu bạn là người dùng, thiết lập hệ thống đều ở bạn, bạn dứt khoát phải tìm được nguồn dữ liệu này. Không có chỗ cho lỗi ở đây.
Một khi đã có dữ liệu TCP/IP, phần còn lại thật dễ dàng. bạn thêm các con số vào ô thích hợp trên Tab thích hợp, bao gồm IP Address, gateway, WINS Configuration và DNS Configuration.
Lưu ý nhập thông tin này thật chính xác. Nhập sai IP Address có thể dẫn đến hậu quả vô lường. Chẳng những bạn không truy nhập được mạng mà còn đụng chạm đến máy tính khác trên mạng.
Bước cuối cùng trước khi nối mạng bằng Windows 98 là lập nhận diện và thông tin xác nhận trên máy. Về cơ bản, bạn cần cho thế giới biết danh tánh của mình và mong muốn tham gia mạng. Để đạt được này, trước nhất, bạn thiết lập nhận diện máy tính. Tên thật không quan trọng. Bạn có thể lấy tên đại loại như Memphis. tuy nhiên, tên máy không được phép trùng lặp nhằm tránh nhầm lẫn với máy tính khác. Sau đó bạn định rõ vùng trong hộp Workgroup. Tên này bạn lấy từ người quản trị mạng và phải so y chang tên Workgroup cho thành viên khác trên mạng mà bạn muốn làm việc.
Việc sau cùng là nhập phần mô tả máy tính. Tốt nhất là nhập tên đầy đủ của bạn cùng với tên phòng ban. Máy tính khác sẽ dùng Field này để lấy thêm thông tin về máy của bạn.
Bạn có thể lấy tên máy tính và tên nhóm làm việc nào tùy thích, nhưng tên máy tính phải không được trùng lặp trong nhóm làm việc.
Ý tưởng đằng sau maạg ngang hàng là "máy ngang hàng" đóng vai trò như máy khách và máy phục vụ. tức là mỗi máy tính đều có thể quyết định cho máy khách truy nhập file và máy in của mình và có thêểnối và khai thác file và máy in của máy khác.
Windows 98 đi với tất cả phần mềm bạn cần, tuy nhiên bạn có trách nhiệm cài đặt, lập cấu hình kiểm soát truy nhập và dịch vụ thích hợp rồi định rõ thiết bị nào sẽ dùng chung.
Dịch vụ File and Printer Sharing for Microsoft Network giúp dùng chung file và máy in trên Windows 98 được thuận tiện. bạn cài đặt và lập cấu hình dịch vụ thông qua mục Network trên Control Panel.
Bạn cài đặt dịch vụ bằng kỹ thuật như trên; nháy nút Add rồi chọn dịch vụ dùng chung file và máy in. Tuy nhiên, cách khác dễ hơn là nháy nút File and Print Sharing trên hộp thoại Network, bạn chỉ việc đánh dấu vào hai hộp kiểm "I want to be able to give others access to my files" và "I want to be able to allow others to print to my printer(s)" trên hộp thoại File and Print Sharing rồi nháy OK.
Kỹ thuật này vẫn có tác dụng dù bạn không cài đặt dịch vụ chăng nữa. Nếu đã cài đặt, bạn có thể xem và thay đổi xác lập hiện hành. Nếu chưa cài đặ, cả hai xác lập đều được để trống, nhưng dịch vụ sẽ tự động cài khi bạn kích hoạt một trong hai xác lập này.
Kích hoạt dùng chung máy in và file cũng đơn giản như nháy hộp kiểm trên hộp thoại. Nếu bạn kích hoạt một hay cả hai tùy chọn, dịch vụ Dile and Printer Sharing vẫn chưa được cài đặt, nó chỉ tự động cài đặt sau khi bạn nháy OK.
Cũng như những thành phần mạng khác, bạn lập cấu hình dịch vụ dùng chung máy in và file thông qua hộp thoại Properties, những cũng chẳng cần thiết phải làm thế khi nối mạng với máy tính Windows 98 khác trên môi trường ngang hàng. Dùng thay đổi xác lập cấu hình trên hộp thoại Properties trừ khi bạn có lý do đặc biệt như nhu cầu kiểm soát xem trạm làm việc có thông báo khi chúng hoạt động hay không hoặc ngăn chúng tranh giành vai trò chủ trình duyệt.
Trước khi dùng chung file hay máy in, bạn phải quyết định phương pháp kiểm soát truy nhập. bạn nháy Tab Access Control trên cửa sổ Network và nhập vào các xác lập Access Control. Trên Tab này bạn sẽ thấy có hai tùy chọn "Share-level access control" và "User-level access control".
Như đã trình bày ở trước, kiểm soát truy nhập cấp độ người dùng đói hỏi Windows NT Domain Controller. Do bạn đang làm việc trên môi trường ngang hàng Windows 98, bạn sẽ chọn kiểm soát truy nhập cấp độ dùng chung, tùy chọn này cho bạn áp dụng mật khẩu kiểm soát truy nhập file và máy in dùng chung.
Bước kế tiếp là bạn cho windows biết bạn thích dùng chung ổ đĩa và thư mục nào. bạn thực hiện công việc này thông qua cửa sổ My Computer hay Windows Explorer.
Chọn ổ đĩa hoặc thư mục muốn dùng chung rồi nháy phải chuột lên nó, chọn lệnh Sharing trên trình đơn tắt bạn sẽ thấy xuất hiện một cửa sổ đặc tính của ổ đĩa hay thư mục mà bạn vừa chọn. Đánh dấu tùy chọn Shared As để kích hoạt dùng chung. Windows sẽ cho bạn một tên dùng chung (Share Name) mặc định, bạn có thể thay đổi tên dùng chung khác tùy ý. Hộp Comment dùng để cung cấp thêm thông tin về việc dùng chung.
Công việc tiếp theo là định rõ kiểu truy nhập và mật khẩu. Tùy chọn Read-Only và Depends on Password sẽ cho phép người dùng nào có mật khẩu thích hợp mới có thể đọc được, nhưng ngăn không cho họ ghi vào. Tùy chọn Full cho bạn quy định mật khẩu truy nhập đầy đủ. Tùy chọn Depends on password cho bạn định riêng mật khẩu Read-Only và Full-Access, nhằm gán truy nhập chọn lọc ổ đĩa hay thư mục dùng chung.
Thủ tục dùng chung máy in cũng tương tự như thủ tục dùng chung file. Đầu tiên bạn mở hộp thoại Printers bằng cách nháy kép biểu tượng Printers trên cửa sổ My Computer. Nháy phải chuột lên máy in muốn dùng chung rồi chọn lệnh Sharing trên trình đơn tắt. Bạn đánh dấu tùy chọn Shared As rồi nhập tên máy in hay chấp nhận tên dùng chung mặc định. Ngoài ra bạn có thể nhập thêm thông tin mô tả hoặc kiểm soát việc sử dụng máy in bằng cách quy định mật khẩu. Bạn chỉ dùng chung máy in cục bộ. Windows 98 không cho bạn tái dùng chung máy in mạng.
Dịch vụ Client for Microsoft Networks cho phép Windows 98 truy nhập file và máy in dùng chung trên máy khác. Bước đầu tiên là cài đặt và lập cấu hình dịch vụ
Mở cửa sổ Networking, dịch vụ Client for Microsoft Networks tự động cài đặt trước đó, nếu chưa có bạn cài đặt bổ sung bằng cách nháy nút Add trên cửa sổ Networking rồi chọn Microsoft File and Print Service.
Chọn dịch vụ Client for Microsoft Networks rồi nháy nút Properties. Phần logon Validation dùng để phối hợp với máy điều khiển vùng Windows NT. Phần Network Logon Options có hai tùy chọn Quick Logon và Logon and restore network connections. Nếu bạn chọn Logon and restore network connections, Windows 98 sẽ phục hồi ánh xạ máy in và ổ đĩa mạng mỗi lần bạn khởi động máy tính. Chọn Quick Logon trong trường hợp không cần phục hồi ổ đĩa được ánh xạ mỗi lúc khởi động. Ánh xạ máy in vẫn còn, nhưng khi nào bạn cần sử dụng thì mới được kết nối. bạn có thể ánh xạ thêm ổ đĩa hay ánh xạ lại ổ đĩa thường dùng mỗi khi muốn.
Bây giờ thì bạn đã sẵn sàng kết nối với máy tính khác trên mạng.
Cách tốt nhất để làm quen với mạng Windows 98 là duyệt Network Neighborhood. Nháy kép biểu tượng Network Neighborhood trên màn hình nền.
Network Neighborhood tự động hiển thị danh sách máy tính trên nhóm làm việc. Để duyệt dùng chung máy in và file trên máy tính bất kỳ trên danh sách, bạn nháy kép biểu tượng máy tính muốn duyệt.
Một cửa sổ chứa danh sách các ổ đĩa hay thư mục dùng chung của máy tính bạn vừa chọn được xuất hiện. Cũng giống như duyệt file trên máy bạn, bạn có thể thay đổi dạng thức hiển thị của danh sách này theo kiểu xem qua
Bạn hãy nháy phải chuột lên ổ đĩa mong muốn rồi chọn lệnh Map Network Drive từ trình đơn tắt để hiển thị cửa sổ Map Network Drive. Nếu ổ đĩa mà bạn chọn đòi hỏi mật khẩu, bạn hãy nhập đúng mật khẩu mà bạn đã được cung cấp của ổ đĩa này. Đánh dấu vào hộp kiểm Save this password in your password list nếu không muốn mất thời gian nhập lại mật khầu ở lần ánh xạ kế tiếp.
Bạn vừa thực hiện duyệt mạng và ánh xạ ổ đĩa mạng thông qua Network Neighborhood. Trên Windows Explorer bạn cũng thực hiện giống như vậy.
Lập cấu hình máy in mạng cũng dễ dàng như ánh xạ ổ đĩa mạng. Về cơ bản có hai cách thực hiện: từ Network Neighborhood hay từ Printers
Bạn cài đặt và lập cấu hình máy in mạng trên Network Neighborhood như sau: Nháy phải chuột lên biểu tượng máy in mạng rồi chọn lệnh Install từ trình đơn tắt.
Cửa sổ Add Printer Wizard sẽ đưa ra cho bạn vài câu hỏi, sau đó cho bạn tùy chọn in trang thử nhằm kiểm tra xem máy in đã cài đặt và chạy hợp lý chưa.
Nháy nút Satrt trên thanh tác vụ, chọn Settings rồi chọn Printers hoặc nháy kép biểu tượng Printers trên cửa sổ My Computer.
Bạn nháy biểu tượng Add Printer trên cửa sổ Printers để hiển thị cửa sổ Add Printer Wizard. Khi bạn được Windows nhắc là quy định máy in đang lập cấu hình là máy in cục bộ hay máy in mạng, bạn chọn Network printer.
Màn hình tiếp theo nhắc bạn nhập đường dẫn máy in. Nếu bạn biết tên máy tính có máy in và tên máy in dùng chung thì hãy nhập vào ngay. đường dẫn máy in được tuân theo quy ước đặt tên phổ biến UNC (Universal Naming Convention). Thí dụ: \\Sunlight-IR\HPDeskJet. Sunlight-IR là tên máy chủ, HPDeskJet là tên máy in dùng chung. Hãy nháy nút Browse nếu bạn không biết chắc đường dẫn. Nháy Next để hoàn tất phần còn lại.
Khi bạn bổ sung máy in mạng, Windows sẽ cố gắng nạp trình điều khiển máy in cần thiết từ máy tính. nếu vì lý do nào đó, trình điều khiển trên máy tính đó không được Windows hỗ trợ, bạn cần phải đưa CD-ROM chứa trình điều khiển máy in cần thiết hoặc Windows 98 vào để Windows thực hiện việc cài đặt.
Cách sử dụng máy in mạng giống như bạn sử dụng máy in cục bộ. Thậm chí bạn có thể thiết lập thành máy in mặc định hoặc nháy kép biểu tượng máy in để xem tình trạng in.