hn4u @ Last updated 21/11/04 22:42
Go to my homepage at http://4u.jcisio.com
Full version available at http://4u.jcisio.com/r/article488.htm

Không rõ

Phần 1: Các khái niệm cơ bản về mạng

Định nghĩa và Các lợi ích của việc sử dụng 1 mạng

Mạng là 1 cách để kết nối các máy tính sao cho chúng có thể liên lạc , trao đổi thông tin và chia sẻ (dùng chung) các tài nguyên theo thời gian thực . Các mạng cho phép nhiều người sử dụng truy xuất các dữ liệu và chuơng trình dùng chung 1 cách tức thời . Khả năng này cho phép những người sử dụng riêng lẻ không cần phải lưu giữ những bản sao riêng biệt của các dữ liệu và các chương trình trên máy tíng riêng của họ !

Dù trong môi trường nào , Các mạng cũng luôn đem lại những lợi ích to lớn

Sau đây là bốn trong những lợi ít quan trọng nhất tui rút ra được từ nhiêu năm nay :

1) Truy cập đồng thời các chương trình vào dữ liệu quan trọng

2) Chia sẻ các thiết bị ngọai , chẳng hạn như là máy in và máy scanner

3) Cải thiện tính hiệu quả của việc truyền thông cá nhân

4) tiến trình sao lưu dự phòng dễ dàng hơn !

Cấu trúc các mạng

Mạng cục bộ -LAN ( Local Area Nertwork)

Một mạng cục bộ (LAN) là 1 mạng gồm các máy tính được đặt tương đối gần nhau và được nối kết cho phép chúng truyền thông với nhau (Bằng 1 dây cáp , 1 liên kết hồng ngoại , hoặc 1 máy phát sóng Radio cở nhỏ ) . Một LAN có thể bao gồm 2 hoặc 3 máy PC được kết nối với nhau để chia sẻ các tài nguyên , hoặc nó có thể bao gồm hàng trăm máy tinh thuộc nhưng lại khá nhau . Bất kỳ mạng nào tồn tại trong một toà nhà hay thậm chí trong 1 dãy các toà nhà kế nhau , đều được xem là 1 LAN .

Trên 1 mạng , các dữ liệu được phân ra thành các nhóm nhỏ được gọi là các gói tin , một trọng tải thiết thực , và các phần tử kiểm soát , tất cả được truyền cùng nhau ,. Máy tính tiếp nhận sẽ khôi phục gói tin trở lại cấu trúc ban đầu

Mỗi LAN bị chi phối bởi các giao thức , vốn là 1 tập các quy tắc và các định dạng để sử dụng và nhận các dữ liệu nhiều hơn1 giao thức . Sau đây là những giao thức được sử dụng phổ biến hiện nay :

1 ) TCP/IP : Ban đầu sử dụng với máy chủ UNIX , là giao thức của mạng Internet và mỗi máy khách đều cần tới nó để liên lạc trực tiếp qua mạng Internet có thể diễn ra .

2) IPX/SPX : 1 giao thức độc quyền của Nowell. và được sử dụng hầu hết trong các phiên bản của hệ điề hành Netware

3) NetBEUI : 1 giao thức tương đối đơn gian nhưng không chưá những thông số cho phép những cấu hình thực sự . Nó gởi các thông điệp bằng cách phát rộng tới mỗi máy tính có thể tiếp nhận nó . Đây là 1 giao thức tuyệt vời cho việc nối mạng các văn phòng nhỏ hoặc gia đình .

4) DLC : ban đầu là 1 giao thức sử dụng với các hệ thống mainframe lớn , Ngày nay , nó được sử dụng để kiểm soát việc truyền thông với các máy in mạng >

*Nếu 2 LAN được xây dựng xung quanh các quy tắc truyền thông như nhau , Chúng có thể nối bằng 1 trong 2 thiết bị sau :

1) Cầu nối : là 1 thiết bị sẽ xem sét các thông tin trong mỗi đầu gói tin để biết cách gởi các dữ liệu ( vốn đang di chuyển từ 1 LAN naỳ đến 1 LAN khác ) đi tiếp

2) Bộ địng tuyến : là 1 thiết bị phức tạp hơn .Trong đó lưu đữ các thông tin định tuyến dành cho mạng

Mạng diện rộng (WAN) -Wide Area Network

Thông thường, 1 mạng diện rộng (WAN) là 2 hoặc nhiều LAN đượcnối với nhau và thường cách xa nahu về mặt vật lý

Để thực hiện sự truyền thông dữ liệu kỳ diệu này , có thể gắn thêm các bộ định tuyến vốn được nối kế nhờ vào các tiện ích công cộng để tao 1 WAN . Nên lưu ý rằng 1 WAN không nhất thiết phải chưá bất kỳ hệ thống LAN nào !

VD : 2 maý mainframe ở cách xa nhau cũng co thể liên lac khi thông qua WAN , Dù cả hai đều không thuộc về 1 mạng cục bộ .

Sự khác biệt chủ yếu giữa 1 WAN và 1 LAN là phí tổn của việ truyền tải dữ liệu . Trong 1 Lan , mọi thành phần thường thuộc sở hưũ của tổ chưac đang sử dụng chúng . Tuy nhiên , muốn truyền tải dữ liệu qua những khoảng cách lớn hơn , Các tổ chức sử dụng Wan thường thuê phần lớn các thành phần được sử dụnf để truyền tải dữ liệu

VD : Đường dây điệ thoại tốc độ cao hoặc các công nghệ không day như vệ tinh

Sever-based Networks - Các mạng dựa trên máy chủ phục vụ

Sự mô tả 1 mạng như là 1 WAN hay là 1 LAN đem lại cho bạn một cảm giác về phạm vị vật lý mạng bao trùm . Tuy nhiên , sự phân loại này không cho bạn biết bất kỳ điều gì về các máy tính riên lẻ trên 1 mạng , đựơc gọi là các nút mạng , tương tác với nhau .

Nhiều mạng bao gồm , không chỉ có các nút mạng mà còn chưá 1 máy tính trung tâm có 1 ổ đĩa cứng lớn được sử dụng để lưu trữ chung . Như bạn đã thấy ở phần trước , máy tính trung tâm này gọi là máy chủ phục vụ tập tin , máy phục vụ mạng , máy phục vụ ứng dụng , hay chỉ gọi là máy phục vụ Các tập tin và các chương trình được sử dụng bời nhiều hơn 1 người thường được lưu giữ trên máy phục vụ

Một cài đặt tương đối đơn giản của 1 mạng với các nút mạng và 1 máy phục vụ tập tin là 1 mạng có máy phục vụ tập tin . Khi 1 nút mạng cần các thông tin từ máy phục vụ , nó sẽ yêu cầu toàn bộ tập tin chưá các thông tin đó . Nói 1 cách khác 1 máy phục vụ tập tin được sử dụng chỉ để lưu giữ các tập tin và để gửi chuyển tiếp hoặc gửi chúng tới các nút đã yêu cầu chúng !

Client/sever network

1 kiểu mạng dựa trên máy phục vu phổ biến được gọi là kiến truc điện toán , Một chiến lược phân cấp mà trong đó các máy tính riêng biêt chia sẻ khối luợng công việt tính toán và lưu giữ với 1 máy phục vu trung tâm . Kiểu bố trí này đòi hỏi phần mềm chuyên dụng cả cho nút mạng và máy phục vụ mạng .

VD : về kiến trúc điện toán Clinent/sever bao gồm 1 CSDL, có thể được truy xuất bởi nhiều máy tính khác nhau trên mạng . CSDL này được lưu trữ trên máy phục vụ mạng. Phần sever của hệ quản tri CSDL cũng được lưu trữ trên máy phục vụ ; nó là 1 chương trình cho phép những người sử dụng bổ sung thêm thông tin vào đó , hoặc rút nó ra từ CSDL .Phần mềm clinent / sever rất giá trị đối với các tổ chức lớn và hiện đại vì nó phân tán những công việc sử lý và lưu giữ giữa các tài nguyên hiệu quả . Kiến trúc điện toán Clent / sever cũng là 1 mô hình thường được sử dụng trên Internet !

* Ghi chú : Phần mềm dành cho máy nút mạng gọi là phần mềm Client và phần mềm dành cho máy phục vụ gọi là phần mềm sever

Các mạng ngang hàng ( Peer-To-Peer Networks )

Trong một mạng ngang hàng ( đôi khi còn được gọi là nhóm làm việc) , tất cả các nút trên mạng đều có mối quan hệ bình đẳng với ọi nút khác , và tất cả đều có những phần mềm giống nhau để hộ trợ việc sử dụng các tài nguyên . nằn trên tất cả các nút khác . ===> mối quan hệ này không phân cấp .Ngòai ra , 1 số mạng ngan hàng cao cấp còn hỗ trợ điện toán phân tán, một mô hình cho phép những người sử dụng tận dụng sức mạng sử lý của các máy tính khác trên mạng . Những người sử dụng có thể truyền những tác vụ đòi hỏi nhiều đến sức mạng của CPU - Chẳng hạn như tạo phần mềm máy tính - tới máy tính còn rỗi , để các máy tính của chính mình họ rảnh tay công việc khác . Một mạng ngang hàng thông thường cũng có thể bao gồm 1 máy phục vụ . Trong trường hợp này , 1 LAN ngang hàng tương tự như một mạng sử dụng máy phục vụ . Sự khác biệt duy nhất giữa chúng ta là mạng ngang hàng cho phép những người sữ dụng truy xuất tới các nút nhiều hơn !


hainam4u @ Last updated 21/11/04 22:42
Go to my homepage at http://4u.jcisio.com