Dùng để nói tới một mạng trung tâm có nhiều bộ chọn đường kết nối. Trong Internet, các mạng backbone (xương sống)sử dụng công nghệ mạng diện rộng. Các tập đoàn cũng gọi mạng trung tâm của họ là mạng xương sống. Những mạng xương sống như vậy thường là mạng cục bộ.
Dung lượng của mạng, thường được đo bằng bit trên giây. Các hệ thống mạng cần bandwith (giải thông) cao hơn do hình ảnh và âm thanh hơn là cho thư điện tử và các dịch vụ khác.
Lượng thời gian trên giây tín hiệu có thể thay đổi trên đường truyền. Thường thường, baud bằng số bít trên giây có thể được truyền.
Dùng để mô tả các mạng máy tính trong đó sự tắc nghẽn có thể khiến mạng bỏ mất các gói tin. Phần mềm TCP /IP có thể dùng các mạng phân phối hiệu quả cao vì nó có thể phát hiện các gói tin bị lỗi và truyền lại chúng.
Có các số 0 hoặc 1.Internet dùng các số nhị phân để biểu diễn thông tin, bao gồm: hình ảnh, âm thanh, văn bản.
Mặc dù tất cả các file đều ở dạng nhị phân, khái niệm này muốn nói tới các file không phải là file text. Đặc điểm này đặc biệt thích hợp với FTP.
Viết tắt của số nhị phân (binary digit)
Là thước đo tốc độ truyền dữ liệu. Thường thường, thước đo ấy liên quan tới dung lượng mạng (xem bandwidth)
Được phát triển tại Đại học tổng hợp thành phố New Yorrk. BITNET cho phép người sử dụng trao đổi thư điện tử và các file nhưng không có các dịch vụ khác như Internet.
Thuận lợi trong dịch vụ gopher, nó có thể ghi lại vị trí cả một menu cụ thể rồi sau đó trả lại menu.
Cơ cấu phân phối gói tin phân phối một bản sao của gói tin cho tất cả các máy tính gắn với mạng
Hoạt động tìm kiếm thông tin bằng việc định kỳ rà quét và lựa chọn. Dịch vụ duyệt Internet (Internet browsing service) đưa ra một danh sách các mục thực đơn hoặc một trang thông tin. Sau khi người sử dụng đọc thông tin và chọn một mục, dịch vụ sẽ theo tham chiếu đó và lấy về thông tin mới bằng truyền thông điện tử.
Dịch vụ cho phép một người gửi thư cho những người khác cùng đọc. Mỗi bản tin (bulletin board) có một cuộc tranh luận về một chủ đề.