hn4u @ Last updated 21/11/04 22:42
Go to my homepage at http://4u.jcisio.com
Full version available at http://4u.jcisio.com/r/article313.htm

thinhle@tlnet.com.vn

Group Policy

Khái niệm

Thí dụ: Người quản trị mạng muốn quản lý người dùng một số thông tin sau:

Việc cài đặt các thành phần để kiểm soát các việc trên gọi là cài đặt các Policy.

Group Policy là một nhóm các Policy chứ không phải là nhóm Policy. Các Group Policy được chứa trong GPO (Group Policy Object)

Thí dụ: GPO Default Domain Policy liên kết với Domain.

Các GPO này liên kết với Site, Domain, OU để áp dụng tới các người dùng trên Site, Domain, OU đó.

Một số vấn đề an toàn mạng thông qua Group Policy

Thời gian và cách thức áp dụng Policy

Các Policy liên quan tới người dùng sẽ được áp dụng tới khi người dùng đăng nhập.

Các Policy liên quan tới máy tính sẽ được áp dụng khi máy khởi động hệ điều hành.

Chỉ có người dùng, máy tính là có Policy áp dụng tới Security Group không có Policy. Người ta chỉ dùng Security Group để thanh lọc bớt các Policy áp dụng tới người dùng, máy tính.

Thứ tự áp dụng: các Policy áp dụng tới tất cả người dùng trên máy Local Site sau đó tới Domain, OU và OU trong OU.

Đặc điểm của các Policy

Các Policy áp dụng sau sẽ áp dụng đè lên áp dụng trước.

Thí dụ: Ở mức độ Domain một Policy buộc người dùng phải đăng nhập mạng rồi mới Shutdown. Ở mức độ OU một Policy cho phép Shutdown trước khi đăng nhập.

Mang tính kế thừa và tích lũy.

Thí dụ: Ở mức độ Domain cài đặt các Policy

Ở mức độ OU cài đặt các Policy

Vậy người dùng trong OU được hưởng Policy ở cả hai mức.

Cho phép ngăn chận sự thừa kế thực thi các Policy từ phía trên (Block Inheritance).

Bắt buộc cấp dưới chấp hành các Policy (No Override).

Các chu kỳ áp dụng của Policy: chu kỳ áp dụng Policy tới người dùng là 90 giây, chu kỳ làm tươi trên Domain Controll là 5 giây.

Điểm trọng tâm trong Group Policy SNAP-IN

Có hai điểm chính (Node) trong Group Policy trong SNAP-IN:

Trong từng điểm đều có ba điểm phụ giống nhau

Tuy nhiên có sự khác nhau giữa hai điểm chính trên

Khởi tạo các Policy

Kiểu đặt Policy Software Setting

Trong Software Setting có điểm phụ. Software Installation cho phép cài đặt Software tới User dưới hai điểm: Publishing và Assigning.

Cài đặt Policy Software Setting
Dịch vụ Windows Installer

Windows Installer

Windows Installer là một thành phần của Windows 2000 Server giúp đơn giản hóa và quản lý việc cài đặt các ứng dụng vào máy. Những khả năng của Microsoft Windows Installer:

Windows Installer bao gồm các phần:

Đối với một số phần mềm không có tệp tin *.msi thì dùng các trình sau để tạo tệp tin *.msi cho phần mềm đó:

  • Các bước cài đặt Policy trong Software Setting

    Thí dụ cài đặt Microsoft Offiice 2000 tới các trạm.

    Phát hành một ứng dụng  bằng cách khởi tạo tệp tin *.zap

    Tệp tin mẫu

    Windows Setting
    Administrative Template

    Chứa các thông tin về key của bảng Registry

    Tương tự System Policy ở Windows 95/98/NT dùng để thay đổi dáng vẻ môi trường làm việc của người dùng vào cấu hình máy. User Configuration được lưu vào HKEY_CURRENT_USER. Computer Configuration được lưu vào HKEY_LOCAL_MACHINE.

    Tuy nhiên, với Administrative Template dễ thao tác hơn so với trình regedit.exe.

    Sàng lọc đối tượng áp dụng Policy

    Cho phép chọn người dùng, nhóm áp dụng hay không áp dụng Policy. Các bước thực hiện áp dụng Policy liên kết với Domain hoặc OU:

    Quản lý các Policy

    Bao gồm các Option sau:

    Vai trò của System Policy Editor

    Trên hệ thống Windows 2000 Server, Group Policy đã thay thế phần lớn các công việc của System Policy. Tuy nhiên, System Policy Editor vẫn được sử dụng trong một số trường hợp sau:

    Thông qua System Policy Editor, bạn có thể chỉ định cấu hình cho:


  • hainam4u @ Last updated 21/11/04 22:42
    Go to my homepage at http://4u.jcisio.com